Bài 8 - Mảng trong Swift (array)

* Mảng một chiều

Mảng của Swift về bản chất là một Struct, nó khác với một mảng trong các ngôn ngữ khác như Java, C#,...Mảng của Java, C# có số phần tử cố định và không thể thêm hoặc bớt số phần tử, trong khi đó mảng của Swift lại làm được điều này.

Đây là hình minh họa về mảng một chiều có 5 phần tử, các phần tử được đánh chỉ số từ 0 tới 4.

Cú pháp khai báo mảng một chiều:

// Cách 1:

// Khai báo một mảng các số Int, và chỉ định các phần tử.
var years: [Int] = [ 2001, 2003, 2005, 1980, 2003 ];

// Hoặc (Swift tự hiểu đây là một mảng các số Int).
var years = [ 2001, 2003, 2005, 1980, 2003 ];



// Cách 2:
// Khai báo một mảng các số Float.
// 3 phần tử, và các phần tử đều có giá trị 0.
var salaries:[Float] = [Float](count: 3,repeatedValue :0 );

// Hoặc:
var salaries = [Float](count: 3,repeatedValue :0 );

// Cách 3:
// Khai báo một mảng rỗng (Không có phần tử nào).
var emptyArray:[Int] = [Int]()

Ví dụ:
ArrayExample1.swift

import Foundation
func arrayExample1() {
// Cách 1:
// Khai báo một mảng các số Int, chỉ định các phần tử.
var years: [Int] = [ 2001, 2003, 2005, 1980, 2003 ];
print("--- years --- ");
// count là một property của mảng, nó trả về số phần tử của mảng.
print("Element count of array years = \(years.count)");
// Sử dụng vòng lặp for để in ra các phần tử của mảng.
for (var i = 0; i < years.count; i = i + 1) {
print("Element at \(i) = \(years[i])");
}
print("--- salaries --- ");
// Cách 2:
// Khai báo một mảng các số Float.
// 3 phần tử, và các phần tử đều có giá trị 0.
var salaries:[Float] = [Float](count: 3,repeatedValue :0 );
// Gán các giá trị cho các phần tử.
salaries[0] = 1000;
salaries[1] = 1200;
salaries[2] = 1100;
// Sử dụng vòng lặp for để in ra các phần tử của mảng.
for (var i = 0; i < salaries.count; i = i + 1) {
print("Element at \(i) = \(salaries[i])");
}

}

Kết quả chạy ví dụ:



Mảng của Swift là một Struct

Trong Swift, mảng bản chất là một Struct (Cấu trúc) vì vậy nó có các thuộc tính và phương thức. Bao gồm các phương thức thêm các phần tử vào mảng hoặc loại bỏ các phần tử.

// Khai báo một mảng các String, có 2 phần tử.
var languages = ["Java","C#"]

// Sử dụng phương thức append() để nối 1 phần tử vào cuối của mảng.
languages.append("Swift")

// Cũng có thể sử dụng toán tử += để nối một mảng vào cuối của mảng hiện tại.
languages += ["C/C++", "Perl"];

Ví dụ:
ExpaddingArrayExample.swift

import Foundation

func expaddingArrayExample() {
// Khai báo một mảng các String, với 2 phần tử.
var languages = ["Java","C#"]
// Sử dụng phương thức append() để nối thêm 1 phần tử vào cuối.
languages.append("Swift")
// Cũng có thể sử dụng toán tử += để nối một mảng khác vào cuối.
languages += ["C/C++", "Perl"];
// Sử dụng vòng lặp for-in.
for lang in languages {
print("Language: " + lang)
}
}

Chạy ví dụ:



enumerate
Phương thức enumerate() của mảng trả về đối tượng của EnumerateSequence struct. Mỗi phần tử của EnumerateSequence chứa thông tin chỉ số, và phần tử của mảng ban đầu.

Xem thêm về struct tại:

Ví dụ duyệt các phần tử của một mảng:
EnumerateArrayExample.swift

import Foundation
import Cocoa
func enumerateArrayExample() {
// Khai báo một mảng các String với 3 phần tử.
var languages :[String] = ["Java", "C#", "Swift"]


for (index, element ) in languages.enumerate() {
print("Element at \(index) = \(element)");
}
}

Chạy ví dụ:




#


Tailieucntt.org đồng hành cùng bạn

0 nhận xét:

Đăng nhận xét

 
Top